Page 176 - Cục Công Thương Địa Phương: 20 năm - Một chặng đường
P. 176
CỤC CÔNG THƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG
định số 68/2017/NĐ-CP qui định: “Chủ đầu tư Quy định về điều kiện ưu đãi, hỗ trợ CCN làng trong làng nghề theo xác nhận của Ủy ban
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có nghề rất khó thực hiện: Tại khoản 3, Điều 31, nhân dân cấp huyện”. Với quy định này, nhà
trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch Nghị định số 68/2017/NĐ-CP quy định: “Tính đầu tư hạ tầng CCN không thể thực hiện vay
vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công đến thời điểm xem xét hưởng ưu đãi, hỗ trợ, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được. Vì
nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý tỷ lệ đăng ký lấp đầy trên 80%, trong đó trên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được
các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý 60% của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ thực hiện trong giai đoạn đầu tư hạ tầng CCN,
kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân khi đó, chưa thể đạt tỷ lệ lấp đầy 80%. Nhà
kinh doanh trong cụm công nghiệp, không trái
quy định của pháp luật. Chậm nhất 5 ngày làm
việc kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy chế
quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ
đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Công Thương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản
lý”. Trong thực tế Chủ đầu tư có thể xây dựng
Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung đồng thời với quá trình đầu tư hạ tầng
hoặc trước thời điểm có nhà đầu tư thứ cấp,
để công khai, minh bạch, thể hiện các ưu đãi
thu hút đầu tư riêng của mình, chứ không chờ
có nhà đầu tư thứ cấp vào CCN mới lấy ý kiến
xây dựng Quy chế quản lý dịch vụ công công,
tiện ích chung. Mặt khác, việc nhà đầu tư chỉ
gửi cho Sở Công Thương và UBND cấp huyện
biết sau khi đã ban hành Quy chế trên, dẫn đến
thiếu sự hướng dẫn, tham gia ý kiến của cơ
quan quản lý Nhà nước khi xây dựng Quy chế,
làm giảm tính chặt chẽ và khả thi của Quy chế. Lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa đi thăm khu xử lý nước thải CCN Thái Thắng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
172