Ngày 09/01/2014, Bộ Công Thương đã tổ chức cuộc họp nhằm quán triệt ba văn bản quan trọng do Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng vừa kí ban hành. Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng chủ trì cuộc họp. Tham dự có lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Công Thương. Buổi họp nhằm quán triệt, đồng thời, lấy ý kiến các lãnh đạo Cục, Vụ, Viện về những kế hoạch, chương trình hành động của Bộ Công Thương trong năm 2015.
Ba văn bao gồm: Quyết định số 65/QĐ-BCT về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo,điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 2015; Chỉ thị số 34/CT-BCT về triển khai thực hiện Nghị quyết số 87/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII; Quyết định số 11476/QĐ-BCT về việc ban hành kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tâm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô
Tại cuộc họp, ông Nguyễn Tiến Vị, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đã trình bày Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP (Nghị quyết 01) ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 65/QĐ-BCT ngày 06/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương).
Theo đó, để triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết 01, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng yêu cầu các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động và tích cực góp phần vào sự nghiệp chung của toàn Ngành nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, với mục tiêu tổng quát là tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện mạnh mẽ các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2014. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế. Mục tiêu này được cụ thể hóa thành một số chỉ tiêu chủ yếu, trong đó liên quan đến ngành Công Thương bao gồm: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,2%; kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%; tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu khoảng 5%; tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 5%, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 30%-32% GDP.
Căn cứ Nghị quyết 01, Bộ Công Thương đã trình 8 nội dung cơ bản trong Chương trình hành động bao gồm: Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ; Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; Hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại tố cáo; Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; Tăng cường công tác thông tin truyền thông.
Trong đó nhấn mạnh, thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả; Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu; Tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh; Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; Thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; Phát triển khoa học công nghệ. Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới công nghệ; thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Khuyến khích tìm kiếm, chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Thí điểm xây dựng mô hình tổ chức khoa học công nghệ tiên tiến.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn, sinh viên mới tốt nghiệp. Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương tham gia thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội. Kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đơn vị; Thực hiện các biện pháp để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
Tích cực triển khai các nhiệm vụ đối ngoại về hội nhập quốc tế và chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ động tham gia có hiệu quả các hoạt động đối ngoại đa phương, song phương, quan hệ với các nước láng giềng. Chú trọng quan hệ với các nước ASEAN, đưa hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả, củng cố hơn nữa đoàn kết, đồng thuận của cộng đồng ASEAN.
Tăng cường các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước khi các Hiệp định thương mại tự do bắt đầu có hiệu lực và đàm phán các FTA quan trọng đi vào giai đoạn kết thúc; Triển khai có hiệu quả các cam kết quốc tế; chủ động hội nhập kinh tế ASEAN sau năm 2015 với tầm nhìn tới 2025; tích cực tham gia đàm phán Vòng Đô-ha cũng như các hoạt động trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); hoàn tất đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do với Liên minh Hải quan, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do châu Âu (EFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), phù hợp với Chiến lược tham gia các FTA của Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và đảm bảo lợi ích quốc gia.
Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
Chỉ thị số 34/CT-BCT về triển khai thực hiện Nghị quyết số 87/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII nhấn mạnh, Vụ Công nghiệp nặng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch để tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến tích cực trong phát triển công nghiệp hỗ trợ; Đề xuất cơ chế, chính sách đủ mạnh nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ theo cơ chế thị trường; trong đó, chú trọng thúc đẩy phát triển cơ khí chế tạo phục vụ các ngành kinh tế, nhất là phục vụ sản xuất nông nghiệp; Nghiên cứu, trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Chính phủ để xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật về công nghiệp hỗ trợ.
Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan Chỉ đạo quyết liệt, phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành, các lực lượng triển khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại; xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là đối với hàng tiêu dùng thiết yếu, hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp; tạo chuyển biến tích cực trong năm 2015 và các năm tiếp theo; Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng nâng cao công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm của thương nhân nước ngoài mua bán hàng hóa tại Việt Nam không tuân thủ các quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát có trọng tâm, trọng điểm, xác định các mặt hàng, tuyến địa bàn trọng điểm về buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại để xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát theo từng tuyến, từng khu vực trọng điểm và giải pháp tập trung đấu tranh, ngăn chặn; theo dõi, đôn đốc Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai quyết liệt kiểm tra, kiểm soát chống sản xuất, kinh doanh phân bón giả, phân bón kém chất lượng; tiếp tục hoàn thiện “Đề án chống buôn lậu và sản xuất, kinh doanh phân bón giả, kém chất lượng”.
Vụ Thị trường trong nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan Đề xuất, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích phát triển hệ thống phân phối đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Đề xuất, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân phối trong nước phát triển, nhanh chóng mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở bán hàng, sớm hình thành một số tập đoàn phân phối mang thương hiệu Việt mạnh, có tiềm lực tài chính, phương thức kinh doanh và trình độ quản lý chuyên nghiệp hiện đại.
Tổ chức thực hiện điều hành giá xăng dầu theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của nhà nước, được quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Tiếp tục phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, có ý kiến với Bộ Tài chính trong việc ban hành chính sách tài chính liên quan đến giá bán xăng E5, chi phí định mức, thuế và các chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường nhiên liệu sinh học.
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 và Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, trong đó có việc rà soát, đánh giá quy hoạch các nhà máy lọc dầu để bảo đảm việc quy hoạch các nhà máy lọc dầu khả thi, hiệu quả.
Tiếp tục chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng các Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đảm bảo đủ nguồn cung cồn ethanol sinh học theo Lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan Đề xuất và tiến hành thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, phân phối và kinh doanh nhiên liệu sinh học, đồng thời đảm bảo cho Chương trình nhiên liệu sinh học thực hiện có kết quả tốt; Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ khẩn trương hoàn thiện ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và Tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến sản xuất, tồn trữ, phân phối nhiên liệu sinh học, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi thực hiện cũng như giảm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhiên liệu sinh học. Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông về nhiên liệu sinh học ở phạm vi quốc gia, quảng bá rộng rãi lợi ích khi sử dụng xăng E5, làm rõ những quan niệm sai lầm của một số người về những ảnh hưởng khi dùng xăng pha ethanol đối với động cơ xe.
Tái cơ cấu ngành Công Thương nâng cao chất lượng tăng trưởng
Trình bày kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ông Nguyễn Tiến Vị cho biết, mục tiêu tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành. Nghiên cứu đổi mới mô hình, tổ chức hoạt động của ngành, xây dựng mô hình quản lý nhà nước về năng lượng hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 6,5-7,0%, giai đoạn 2021-2030 đạt 7,5-8,0%; Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế (%/GDP) đến 2020 chiếm 42-43% và đến năm 2030 chiếm 43-45%; Giảm điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện tới năm 2015 khoảng 8%, năm 2020 xuống dưới 8%.
Hệ số đàn hồi năng lượng/GDP năm 2015 đạt 1,5; năm 2020 đạt 1,0 và đến năm 2030 đạt < 1,0; Phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác hầm lò đến năm 2020 xuống 25% và sau năm 2020 dưới 25%, khai thác lộ thiên đến năm 2020 xuống 5% và sau năm 2020 dưới 5%; đến năm 2020, tăng hệ số thu hồi trong sàng tuyển chế biến than lên 90%.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 15%/năm; kiểm soát nhập siêu ở mức dưới 5% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021-2030; Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của thương mại trong nước vào GDP của cả nền kinh tế: đến năm 2015 chiếm khoảng 14%, tới năm 2020 chiếm tỷ trọng khoảng 14,5-15%, tới năm 2030 khoảng 15,5-16%.
Kế hoạch hành động cũng định hướng tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách, tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin có chất lượng, tháo gỡ các khó khăn, rào cản cho phát triển của doanh nghiệp, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành.
Nâng cao hiệu quả, cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành thông qua việc xác định lại nhiệm vụ chính, củng cố, sắp xếp lại tổ chức hoạt động, cơ cấu lại vốn chủ sở hữu, tổ chức lại sản xuất kinh doanh; cơ chế quản lý, quản trị nguồn nhân lực, gắn cơ cấu tập đoàn, tổng công ty với tái cơ cấu ngành và tái cấu trúc nền kinh tế.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh. Ðẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất thử nghiệm sản phẩm từ kết quả nghiên cứu, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ đổi mới, hoàn thiện công nghệ, hoàn thiện sản phẩm, nâng cao tỷ trọng nội địa hoá trong chế tạo các hệ thống thiết bị đồng bộ; nâng cao tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ vào giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp. Hoàn thành công tác chuyển đổi mô hình hoạt động của các Viện nghiên cứu thuộc ngành.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tổ chức quản lý ngành; phát triển sắp xếp các cơ sở đào tạo thuộc ngành; huy động các trường, các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân tham gia đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, các tiêu chuẩn môi trường thuộc ngành hoặc tiêu chuẩn quốc tế trong phát triển ngành. Kiên quyết không chấp thuận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, sử dụng tài nguyên và năng lượng không hiệu quả, ô nhiễm môi trường.
Rà soát các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt; chỉ được quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự ưu tiên, đã xác định nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án đầu tư. Tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư công, tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư công.
Kết luận buổi họp, Thứ trưởng Cao Quốc Hưng khẳng định, Nghị quyết 01 của Chính phủ là cơ sở nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Thứ trưởng cũng đề nghị các đơn vị sớm triển khai các chương trình hành động của Bộ Công Thương; đồng thời, các Cục, Vụ, Viện cần có những nghiên cứu cụ thể để sớm có những góp ý, tham mưu về chủ trương tái cơ cấu ngành Công Thương trong quá trình triển khai, báo cáo lãnh đạo Bộ cùng phối hợp giải quyết.
Nguồn: moit.gov.vn